Thời kỳ Tam Quốc (Baekje) |
Sangdang-hyeon |
Năm 685 (Silla, vua Sinmun năm thứ 5) |
Tiểu kinh Seowon-sogyeong |
Năm 757 (Silla, vua Gyeongdeok năm thứ 16) |
Seowon-gyeong |
Năm 940 (Goryeo, vua Taejo năm thứ 23) |
Cheongju |
Năm 983 (Goryeo, vua Seongjong năm thứ 2) |
Cheongju-mok |
Năm 1896 (Joseon, vua Gojong năm thứ 33) |
Cheongju-gun |
Ngày 25 tháng 6 năm 1909 |
Cheongju-myeon |
Ngày 1 tháng 4 năm 1931 |
Cheongju-eup |
Ngày 1 tháng 6 năm 1946 |
Cheongju-bu |
Ngày 15 tháng 8 năm 1949 |
Thành phố Cheongju (Cheongju-si) |
Ngày 1 tháng 1 năm 1963 |
Sát nhập Saju-myeon, Cheongwon-gun (diện tích sát nhập 46,6㎢) |
Ngày 15 tháng 2 năm 1983 |
Sát nhập 22 ri của Gangseo-myeon, Seokso-ri của Gangnae-myeon, Nangseong-myeon, Sanseong-ri, tất cả của Cheongwon-gun (diện tích sát nhập 49,8㎢) |
Ngày 1 tháng 1 năm 1987 |
Sát nhập 3 ri, trong đó có Jeongbong-ri của Gangnae-myeon, Cheongwon-gun (diện tích sát nhập 119,03 ㎢) |
Ngày 1 tháng 7 năm 1989 |
Văn phòng chi nhánh phía Đông và Tây đi vào hoạt động |
Ngày 1 tháng 8 năm 1990 |
Sát nhập 5 ri, trong đó có Jangam-ri của Namil-myeon, Cheongwon-gun (tổng diện tích là 153,34 ㎢) |
Ngày 1 tháng 1 năm 1995 |
Ủy ban Sangdang, Heungdeok chính thức hoạt động |
Ngày 27 tháng 6 năm 2012 |
Quyết định hợp nhất Cheongwon và Cheongju |
Ngày 1 tháng 7 năm 2014 |
Chính thức ra mắt thành phố Cheongju tổng hợp |